Tính lợi nhuận góp vốn là nội dung then chốt trong bất kỳ hoạt động hợp tác kinh doanh nào. Dù góp vốn bằng tiền, tài sản hay công sức, việc phân chia lợi nhuận cần được xác lập rõ ngay từ ban đầu để tránh tranh chấp. Vậy tính lợi nhuận khi góp vốn được pháp luật quy định ra sao? Các bên cần lưu ý gì khi lập thỏa thuận?

>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng uỷ quyền có thật sự phức tạp? Bật mí cách hoàn thành chỉ trong 30 phút!

1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh việc tính lợi nhuận góp vốn

1.1. Bộ luật Dân sự 2015

  • Điều 505: Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các bên cùng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc, chia lợi nhuận hoặc chịu rủi ro.

  • Điều 512: Lợi nhuận, rủi ro phát sinh từ hợp đồng hợp tác được phân chia theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận.

1.2. Luật Doanh nghiệp 2020

  • Điều 47 (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) và Điều 63 (đối với công ty cổ phần) quy định: Việc chia lợi nhuận phải căn cứ vào tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận trong Điều lệ.

tính lợi nhuận góp vốn

2. Các nguyên tắc cơ bản khi tính lợi nhuận góp vốn

2.1. Tính lợi nhuận góp vốn dựa trên tỷ lệ phần vốn góp

Đây là phương pháp phổ biến nhất. Lợi nhuận sau khi trừ chi phí sẽ được chia cho các thành viên theo tỷ lệ vốn đã góp vào hoạt động kinh doanh.

Ví dụ minh họa: Anh Hùng và chị Mai cùng góp vốn mở quán cà phê, trong đó anh Hùng góp 300 triệu, chị Mai góp 200 triệu. Tổng lợi nhuận sau 1 năm là 100 triệu đồng. Theo tỷ lệ góp vốn (3:2), anh Hùng sẽ nhận 60 triệu, chị Mai nhận 40 triệu.

2.2. Tính lợi nhuận góp vốn theo thỏa thuận riêng

Các bên có thể thỏa thuận một cách phân chia khác không theo tỷ lệ góp vốn, chẳng hạn ưu tiên cho người quản lý, hoặc chia đều. Tuy nhiên, thỏa thuận này cần được ghi rõ bằng văn bản trong hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác.

Ví dụ minh họa: Dù anh Tuấn chỉ góp 30% vốn, nhưng do anh trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh nên các bên thống nhất chia lợi nhuận theo tỷ lệ 50% – 50%. Thỏa thuận này được ghi rõ trong hợp đồng góp vốn và có hiệu lực pháp lý.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng hướng dẫn từ A-Z các thủ tục thường gặp

2.3. Có thể trích lập quỹ trước khi tính lợi nhuận góp vốn

Trước khi chia lợi nhuận, các bên có thể thỏa thuận trích một phần để lập các quỹ như quỹ dự phòng, quỹ phát triển sản xuất, quỹ thưởng nhân sự. Đây là phần thường bị bỏ qua dẫn đến tranh cãi khi chia lãi.

Xem thêm:  Trường hợp góp vốn không sinh lời: Xử lý thế nào?

3. Các điều khoản cần có trong hợp đồng để đảm bảo cách tính lợi nhuận góp vốn rõ ràng

3.1. Điều khoản về tỷ lệ góp vốn

Ghi rõ giá trị góp vốn, hình thức (tiền mặt, tài sản, quyền sử dụng đất, công sức…) và thời điểm hoàn thành việc góp vốn.

3.2. Điều khoản về phương pháp tính lợi nhuận góp vốn

  • Căn cứ tính: lợi nhuận gộp hay lợi nhuận ròng

  • Thời điểm chia: theo tháng, quý, năm hay sau khi kết thúc dự án

  • Tỷ lệ chia: theo phần vốn hay theo thỏa thuận khác

Ví dụ thực tế: Trong hợp đồng hợp tác mở nhà hàng, các bên thỏa thuận: “Lợi nhuận sau khi trừ chi phí hoạt động, thuế và trích lập quỹ dự phòng 10% sẽ được chia theo tỷ lệ góp vốn là 70% – 30%”.

3.3. Điều khoản về xử lý lỗ hoặc rủi ro

Tính lợi nhuận góp vốn cần đi kèm với quy định rõ cách xử lý khi thua lỗ: chia theo tỷ lệ góp vốn hay một bên chịu toàn bộ nếu đã nhận lợi nhuận cao hơn.

3.4. Điều khoản về giải quyết tranh chấp

Nên có điều khoản quy định cơ chế hòa giải, thương lượng, và phương án khởi kiện hoặc trọng tài để giải quyết tranh chấp trong việc tính và chia lợi nhuận.

>>> Xem thêm: Đừng để mất trắng chỉ vì quên công chứng hợp đồng góp vốn bằng nhà đất.

tính lợi nhuận góp vốn

4. Những rủi ro thường gặp nếu không thỏa thuận rõ việc tính lợi nhuận góp vốn

>>> Xem thêm: Hợp đồng góp vốn và trách nhiệm liên đới: Ai chịu trách nhiệm đến đâu?

4.1. Tranh chấp kéo dài, mất niềm tin

Nhiều trường hợp sau một thời gian hoạt động, khi lợi nhuận cao hơn kỳ vọng, một bên đòi chia lại tỷ lệ lợi nhuận không theo thỏa thuận ban đầu.

4.2. Không có căn cứ để khởi kiện

Nếu không có hợp đồng rõ ràng, tòa án sẽ khó xác định cơ sở để phân chia lợi nhuận. Một số vụ việc bị bác đơn vì không chứng minh được thỏa thuận góp vốn hoặc quyền hưởng lợi nhuận.

Ví dụ thực tế: Năm 2022, TAND Hà Nội xử vụ tranh chấp giữa ông A và bà B. Dù có bằng chứng chuyển khoản góp 500 triệu đồng nhưng ông A không có hợp đồng hoặc tài liệu thể hiện tỷ lệ chia lợi nhuận. Tòa chỉ chấp nhận yêu cầu hoàn trả vốn, không xem xét chia lợi nhuận.

Xem thêm:  Quan trắc môi trường là gì? Tại sao phải quan trắc môi trường

4.3. Rủi ro về thuế và nghĩa vụ tài chính

Nếu không ghi nhận đúng thu nhập và việc chia lợi nhuận, có thể bị truy thu thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế doanh nghiệp nếu cơ quan thuế phát hiện vi phạm.

Kết luận

>>> Xem thêm: Hợp đồng góp vốn để kinh doanh cà phê: Ví dụ thực tế

Tính lợi nhuận góp vốn là vấn đề không thể bỏ qua trong bất kỳ hoạt động kinh doanh chung nào. Dù là bạn bè, người thân hay đối tác lâu năm, việc lập hợp đồng đầy đủ, ghi rõ tỷ lệ và cách tính lợi nhuận sẽ giúp hạn chế tối đa tranh chấp và rủi ro pháp lý. Hãy chủ động làm rõ ngay từ đầu để tránh rắc rối về sau.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

 

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá