Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh ủy quyền. Vậy điều kiện để ủy quyền có hiệu lực là gì? Ủy quyền bằng lời nói liệu có hiệu lực hay không? Vấn đề này sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ.
>>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục xin cấp Sổ đỏ mới nhất 2023
1. Ủy quyền bằng lời nói có được hay không?
Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận của các bên mà trong đó:
– Bên uỷ quyền có thể sẽ phải trả thù lao cho bên nhận uỷ quyền nếu các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
– Bên nhận uỷ quyền sẽ thay mặt, nhân danh bên uỷ quyền thực hiện “thay” công việc, giao dịch, hợp đồng, thoả thuận cho bên uỷ quyền với người thứ ba.
Do đó, hợp đồng uỷ quyền được coi là một giao dịch dân sự và hình thức của giao dịch dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự là bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Bởi vậy, có thể ủy quyền bằng lời nói. Tuy nhiên, nếu luật quy định việc uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì các bên phải thực hiện theo quy định này của luật.
Nói tóm lại, nếu luật không có quy định khác thì các bên hoàn toàn có quyền được ủy quyền bằng lời nói. Và điều kiện để hợp đồng uỷ quyền bằng lời nói có hiệu lực được nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
– Về chủ thể giao kết hợp đồng uỷ quyền: Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập và hoàn toàn tự nguyện tham gia vào việc giao kết hợp đồng uỷ quyền.
– Mục đích và nội dung của hợp đồng uỷ quyền không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Nếu pháp luật yêu cầu hợp đồng uỷ quyền bằng văn bản hoặc hình thức của hợp đồng uỷ quyền là điều kiện có hiệu lực thì phải thực hiện theo quy định đó.
>>> Xem thêm: Cơ quan nào được thực hiện công chứng giấy ủy quyền song ngữ?
2. Uỷ quyền lại bằng lời nói có được không?
Ngoài việc uỷ quyền bằng lời nói thì có không ít người thắc mắc về vấn đề uỷ quyền lại bằng lời nói có được không? Về việc này, Điều 564 Bộ luật Dân sự có quy định như sau:
Điều 564. Ủy quyền lại
[…]
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Theo quy định này, việc uỷ quyền lại chỉ có thể được sử dụng hình thức bằng lời nói nếu hợp đồng uỷ quyền ban đầu cũng được thể hiện bằng hình thức đó.
Ngoài ra, để được uỷ quyền lại, người uỷ quyền cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Được bên uỷ quyền ban đầu đồng ý.
– Do sự kiện bất khả kháng mà nếu không thực hiện việc uỷ quyền tiếp cho người khác thì việc xác lập, thực hiện giao dịch theo hợp đồng uỷ quyền ban đầu vì lợi ích của người uỷ quyền không thực hiện được.
– Khi thực hiện uỷ quyền lại, phạm vi uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu.
>>> Xem thêm: 3 cách phân biệt sổ đỏ thật giả tránh rủi ro trong giao dịch nhà đất mà có thể bạn chưa biết
3. Trường hợp ủy quyền phải lập thành văn bản
Hiện việc yêu cầu hợp đồng uỷ quyền phải lập bằng văn bản được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau, trong đó, có thể kể đến một trong các trường hợp sau đây:
STT | Việc uỷ quyền | Yêu cầu | Căn cứ |
1 | Uỷ quyền đăng ký hộ tịch trừ đăng ký kết hôn, kết hôn lại, nhận cha mẹ con. | Phải lập thành văn bản, được chứng thực | Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP |
2 | Xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 | Phải lập thành văn bản | khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 |
3 | Nhờ mang thai hộ | Vợ chồng một trong hai bên lập uỷ quyền bằng văn bản có công chứng | Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình |
>>> Xem thêm: Có được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc hay không?
Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Ủy quyền bằng lời nói có hiệu lực không?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA TÌM KIẾM:
>>> Lăn tay điểm chỉ có là bắt buộc khi công chứng không?
>>> Công chứng ngoài trụ sở hợp đồng ủy quyền miễn phí – giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho quý khách.
>>> Lệ phí công chứng giấy uỷ quyền với nội dung nhờ người thân nhận hộ bằng tốt nghiệp tại trường.
>>> Phí công chứng giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền hiện nay là bao nhiêu?
>>> Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Sổ đỏ đang “cắm” tại ngân hàng.
>>> Quy định mới về dịch vụ chứng thực điện tử – khách hàng không cần đến Văn phòng vẫn có thể chứng thực.
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch