Hợp đồng vay tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến trong đời sống, thường xảy ra giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, không phải lúc nào giao dịch vay mượn cũng có giá trị pháp lý. Vậy hợp đồng vay tài sản có hiệu lực khi nào, và cần đáp ứng những điều kiện gì theo quy định pháp luật? Bài viết sau sẽ phân tích cụ thể căn cứ pháp lý, điều kiện có hiệu lực và ví dụ minh họa thực tế để bạn đọc dễ dàng áp dụng.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có công chứng bản dịch tài liệu tiếng nước ngoài không?

1. Hợp đồng vay tài sản là gì?

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản cùng loại, đúng số lượng, chất lượng trong thời hạn đã thỏa thuận, và có thể phải trả lãi nếu có cam kết.

Tài sản được vay có thể là tiền, vật tiêu hao (gạo, xăng dầu…) hoặc vật cùng loại (xe máy, máy móc, thiết bị…).

Ví dụ minh họa: Anh A vay của chị B số tiền 50 triệu đồng để kinh doanh trong vòng 6 tháng và có cam kết trả lãi 1%/tháng. Hai bên lập văn bản, ký tên và xác nhận rõ thời hạn, phương thức trả nợ. Đây là một hợp đồng vay tài sản có thể được pháp luật bảo vệ nếu phát sinh tranh chấp.

Hợp đồng vay tài sản

2. Các điều kiện để hợp đồng vay tài sản có hiệu lực

Chủ thể trong hợp đồng vay tài sản phải có năng lực hành vi dân sự

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, để một hợp đồng vay tài sản có hiệu lực, các bên tham gia phải:

Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp
Tự nguyện trong việc giao kết hợp đồng
Nội dung và mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội

Trường hợp người vay hoặc người cho vay là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự… thì hợp đồng chỉ có hiệu lực khi được người đại diện hợp pháp thay mặt ký kết.

Tài sản vay phải được xác định rõ ràng

Tài sản trong hợp đồng vay tài sản cần được xác định cụ thể về chủng loại, số lượng, chất lượng, đơn vị tính… Điều này nhằm tránh tranh chấp khi trả nợ.

Ví dụ: Nếu chỉ ghi chung chung là “cho vay 1 xe máy”, thì hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu vì không rõ xe loại gì, biển số nào, tình trạng ra sao. Trường hợp này dễ phát sinh tranh chấp khi bên vay hoàn trả.

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ được thực hiện ra sao và có cần qua công chứng không?

Hình thức hợp đồng vay tài sản

Pháp luật hiện hành không bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải lập thành văn bản, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành yêu cầu.

Xem thêm:  Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai khác nhau thế nào?

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và tránh tranh chấp, các bên nên lập văn bản ghi rõ các thỏa thuận như:

Thời gian vay và trả
Số tiền hoặc số lượng vật vay
Mức lãi suất (nếu có)
Phương thức thanh toán

Theo Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015, nếu vay có lãi thì lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ khi pháp luật có quy định khác.

3. Thời điểm hợp đồng vay tài sản có hiệu lực

Theo quy định chung tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là khi các bên đã thỏa thuận xong về nội dung cơ bản và ký kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.

Hợp đồng vay tài sản

Đối với hợp đồng vay tài sản, có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Hợp đồng vay không cần chuyển giao ngay tài sản
Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm các bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng, dù tài sản chưa được giao.

Trường hợp 2: Hợp đồng vay có điều kiện giao tài sản mới phát sinh hiệu lực
Trong một số trường hợp, các bên thỏa thuận rằng hợp đồng chỉ có hiệu lực khi tài sản được giao (thường áp dụng khi có nghi ngờ về khả năng thực hiện của bên vay).

Ví dụ minh họa: Ông D và bà E ký kết hợp đồng vay tiền với nội dung: “Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi bà E chuyển tiền vào tài khoản của ông D”. Như vậy, thời điểm có hiệu lực sẽ là lúc tiền được chuyển, không phải lúc ký văn bản.

>>> Xem thêm: Những điều kiện nào cần thiết để triển khai dịch vụ công chứng lưu động hiệu quả?

4. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vay tài sản không có hiệu lực

Khi hợp đồng vay tài sản không đáp ứng các điều kiện về chủ thể, hình thức, nội dung hoặc mục đích, thì có thể bị tuyên vô hiệu theo quy định tại Điều 131 và Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015.

Hệ quả là: các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên vay phải trả lại tài sản đã vay, bên cho vay hoàn trả lại các khoản lãi (nếu đã thu sai quy định). Trong một số trường hợp, bên vi phạm còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại.

5. Một số lưu ý thực tiễn khi ký hợp đồng vay tài sản

Nên lập văn bản có chữ ký xác nhận của hai bên và người làm chứng nếu cần
Ghi rõ thông tin tài sản, số tiền, thời hạn vay, lãi suất
Trường hợp vay tiền lớn, nên công chứng hợp đồng tại tổ chức hành nghề công chứng
Không nên để các điều khoản mơ hồ như “vay tạm”, “vay không thời hạn” vì dễ phát sinh tranh chấp
Nếu có tranh chấp, bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa án, kèm theo tài liệu chứng minh khoản vay

Xem thêm:  Công chứng 3 bên và thủ tục thực hiện

>>> Xem thêm: Quy định về điều kiện hợp lệ của hợp đồng tặng cho tài sản.

>>> Xem thêm: Các loại đất nào được phép cho thuê quyền sử dụng đất?

Kết luận

Hợp đồng vay tài sản chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức và tài sản được vay. Việc lập hợp đồng đúng pháp luật không chỉ bảo vệ quyền lợi của bên cho vay mà còn giúp bên vay tránh được rủi ro pháp lý trong tương lai. Trong các giao dịch lớn, nên có văn bản cụ thể và tham khảo ý kiến tư vấn pháp lý hoặc công chứng viên để đảm bảo tính chặt chẽ và minh bạch.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá