Khi cần ủy quyền cho người khác nhận tiền thay, nhiều người băn khoăn không biết nên công chứng hay chứng thực giấy ủy quyền. Hai hình thức này đều được pháp luật công nhận, nhưng giá trị pháp lý, thẩm quyền thực hiện và phạm vi sử dụng lại có sự khác biệt. Để tránh nhầm lẫn và đảm bảo hiệu lực của văn bản ủy quyền, bài viết sau sẽ hướng dẫn chi tiết cách phân biệt công chứng và chứng thực giấy ủy quyền nhận tiền, kèm theo căn cứ pháp lý mới nhất và ví dụ minh họa thực tế.
>>> Xem thêm: Cập nhật mọi thông tin về công chứng mới nhất tại Văn phòng công chứng Hà Nội.
1. Căn cứ pháp lý về công chứng và chứng thực giấy ủy quyền nhận tiền

Các quy định pháp luật liên quan đến việc công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền bao gồm:
-
Luật Công chứng 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2024).
-
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao, chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký và hợp đồng, giao dịch.
-
Bộ luật Dân sự 2015, đặc biệt là Điều 562 (về hợp đồng ủy quyền) và Điều 563 (về phạm vi ủy quyền).
Theo Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, tự nguyện của hợp đồng, giao dịch dân sự.
Trong khi đó, Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường là UBND cấp xã hoặc Phòng Tư pháp) xác nhận chữ ký hoặc bản sao là đúng với bản chính, không xác nhận nội dung giao dịch.
2. Phân biệt công chứng và chứng thực giấy ủy quyền nhận tiền
2.1. Về thẩm quyền thực hiện
-
Công chứng: do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện (Văn phòng công chứng, Phòng công chứng).
-
Chứng thực: do UBND cấp xã, Phòng Tư pháp hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện.
2.2. Về giá trị pháp lý
-
Công chứng:
-
Công chứng viên xác nhận cả nội dung và hình thức của văn bản.
-
Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; các bên không phải chứng minh lại nội dung nếu có tranh chấp (Điều 5 Luật Công chứng 2014).
-
-
Chứng thực:
-
Cơ quan chứng thực chỉ xác nhận chữ ký, không xác nhận nội dung.
-
Văn bản chứng thực chỉ có giá trị xác nhận người ký là đúng người, không đảm bảo nội dung hợp pháp.
-
2.3. Về phạm vi áp dụng
-
Công chứng: áp dụng cho các trường hợp ủy quyền liên quan đến tài sản, nghĩa vụ tài chính, hoặc giao dịch có giá trị pháp lý cao, ví dụ: nhận tiền bồi thường, tiền gửi ngân hàng, tiền mua bán tài sản.
-
Chứng thực: phù hợp với các trường hợp đơn giản, không liên quan đến tranh chấp hoặc nghĩa vụ lớn, ví dụ: ủy quyền nhận tiền trợ cấp, lương hưu.
2.4. Về hình thức và chi phí
-
Công chứng:
-
Văn bản do công chứng viên lập, có chữ ký và dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
-
Phí theo Thông tư 257/2016/TT-BTC, thường từ 20.000 – 50.000 đồng/lần.
-
-
Chứng thực:
-
Giấy ủy quyền do người dân tự soạn, có xác nhận chữ ký của UBND xã.
-
Lệ phí thấp hơn, thường chỉ 10.000 đồng/lần theo Thông tư 226/2016/TT-BTC.
-
>>> Xem thêm: Chọn đúng Dịch vụ làm sổ đỏ – sở hữu nhà đất hợp pháp nhanh nhất
3. Khi nào nên công chứng, khi nào nên chứng thực giấy ủy quyền nhận tiền
![]()
3.1. Nên công chứng khi:
-
Ủy quyền nhận tiền bồi thường đất đai, tiền gửi ngân hàng, tiền từ hợp đồng mua bán, tiền đền bù bảo hiểm.
-
Ủy quyền giữa người không cùng hộ khẩu hoặc ở xa, cần giấy tờ có hiệu lực cao.
-
Văn bản được sử dụng tại nhiều cơ quan khác nhau (ngân hàng, tòa án, công ty bảo hiểm…).
3.2. Nên chứng thực khi:
-
Ủy quyền nhận tiền trợ cấp xã hội, lương hưu, học bổng hoặc các khoản nhỏ.
-
Cả hai bên ủy quyền và được ủy quyền cư trú tại cùng địa phương.
-
Trường hợp cần thực hiện nhanh, chi phí thấp, thủ tục đơn giản.
4. Ví dụ minh họa thực tế
Ví dụ 1 – Trường hợp cần công chứng:
Anh Minh gửi tiết kiệm tại ngân hàng, nhưng đang công tác ở nước ngoài nên muốn ủy quyền cho mẹ nhận tiền lãi hàng năm. Do liên quan đến tài sản và nghĩa vụ tài chính, ngân hàng yêu cầu giấy ủy quyền phải được công chứng. Anh Minh gửi hồ sơ về Việt Nam, mẹ anh đến Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ (TP.HCM) để công chứng giấy ủy quyền, đảm bảo hiệu lực sử dụng lâu dài.
Ví dụ 2 – Trường hợp chỉ cần chứng thực:
Bà Lan muốn ủy quyền cho con gái nhận tiền trợ cấp người cao tuổi tại UBND phường. Do khoản tiền nhỏ, mục đích rõ ràng, UBND chỉ yêu cầu giấy ủy quyền có chứng thực chữ ký, không cần công chứng.
>>> Xem thêm: Tránh “sập bẫy” khi mua nhà ở xã hội bằng cách tìm hiểu kỹ Rủi ro khi mua nhà ở xã hội.
5. Kết luận
Việc phân biệt công chứng và chứng thực giấy ủy quyền nhận tiền giúp người dân chọn đúng hình thức, tránh lãng phí thời gian và đảm bảo hiệu lực pháp lý. Nếu ủy quyền liên quan đến tài sản, ngân hàng, bồi thường hoặc giao dịch giá trị lớn, nên công chứng để được bảo đảm cao nhất. Ngược lại, nếu chỉ ủy quyền nhận tiền nhỏ, mang tính hành chính, có thể chứng thực chữ ký tại UBND để tiết kiệm chi phí.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Quy định pháp luật liên quan đến công chứng hợp đồng tín dụng
>>> Công chứng khai nhận di sản có người ở nước ngoài
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com












