Tặng cho tài sản riêng là một trong những trường hợp thường gặp trong quan hệ vợ chồng, cha mẹ – con cái hoặc giữa các thành viên gia đình. Tuy nhiên, để việc tặng cho này có hiệu lực và tránh tranh chấp về quyền sở hữu sau này, người nhận phải biết cách chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mình theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách thực hiện điều này một cách hợp lệ.
>>> Xem thêm: Làm sao để tránh tranh chấp sau khi ký Hợp đồng tặng cho?
1. Tài sản riêng là gì?
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ hoặc chồng bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu và các tài sản khác theo quy định pháp luật.
Như vậy, tặng cho tài sản riêng thường xảy ra trong bối cảnh vợ hoặc chồng nhận tài sản do bên thứ ba tặng cho trong thời kỳ hôn nhân nhưng không muốn tài sản này trở thành tài sản chung.
2. Căn cứ pháp lý về tặng cho tài sản riêng
2.1. Bộ luật Dân sự 2015
Điều 457 quy định:
“Tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng giao tài sản của mình và không yêu cầu bên nhận phải trả tiền hoặc thực hiện nghĩa vụ khác.”
Điều 459 quy định:
“Tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.”
2.2. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Điều 44: Vợ hoặc chồng có quyền sở hữu, chiếm hữu và định đoạt tài sản riêng của mình.
Điều 33: Mọi tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, trừ khi chứng minh đó là tài sản riêng.
Vậy muốn chứng minh tài sản được tặng cho là tài sản riêng, phải có hợp đồng tặng cho riêng và thể hiện rõ trong nội dung hợp đồng.
>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng nào phổ biến nhất tại văn phòng công chứng Hà Nội?
3. Điều kiện để tặng cho tài sản riêng hợp lệ
3.1. Có hợp đồng tặng cho riêng
- Hợp đồng phải thể hiện rõ: tài sản được tặng cho riêng cho một người (không ghi chung tên hai vợ chồng).
- Phải có công chứng hoặc chứng thực nếu là bất động sản, xe ô tô, tài sản có đăng ký sở hữu.
3.2. Không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung
Nếu sau khi được tặng cho, người nhận không thỏa thuận với vợ/chồng nhập vào tài sản chung thì tài sản vẫn được coi là tài sản riêng.
3.3. Có căn cứ rõ ràng về nguồn gốc
- Tài sản phải do bên thứ ba tặng cho (bố mẹ, người thân…).
- Nếu là chuyển khoản, nên có giấy tờ ghi rõ nội dung chuyển tiền là tặng cho riêng.
4. Cách chứng minh
4.1. Đối với bất động sản
- Hợp đồng tặng cho được công chứng với người nhận đứng tên duy nhất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên người nhận.
- Nếu là tài sản của vợ/chồng được cho trong hôn nhân, phải thể hiện rõ là cho riêng trong hợp đồng.
4.2. Đối với tài sản khác (xe, tiền, vàng…)
- Có văn bản tặng cho riêng hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc.
- Có biên nhận hoặc chứng từ xác nhận rõ người nhận là cá nhân (không phải cặp vợ chồng).
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Hà Nội – Giúp bạn hoàn tất thủ tục nhanh chóng, đúng luật
5. Ví dụ minh họa thực tế
Ví dụ 1: Năm 2022, bố mẹ chị Lan (ở Bình Dương) tặng cho chị 1 căn hộ chung cư. Trong hợp đồng tặng cho có ghi rõ: “Tặng cho riêng chị Lan, không nhập vào tài sản chung vợ chồng”. Sau đó chị Lan đứng tên sổ hồng và không có bất kỳ thỏa thuận nào khác. Năm 2024, khi ly hôn, chồng chị Lan yêu cầu chia căn hộ. Tuy nhiên, căn hộ được xác định là tài sản riêng của chị Lan, không bị chia.
Ví dụ 2: Anh Hưng được cha mẹ tặng cho 500 triệu đồng bằng hình thức chuyển khoản nhưng không ghi rõ là tặng cho riêng, và sau đó dùng số tiền đó mua nhà đứng tên cả hai vợ chồng. Sau khi ly hôn, tài sản được xác định là tài sản chung, anh Hưng không thể chứng minh 500 triệu là tài sản riêng, do không có hợp đồng tặng cho riêng.
6. Lưu ý quan trọng
- Nên công chứng hợp đồng để tránh tranh chấp.
- Không nên ghi tên cả hai vợ chồng nếu chỉ muốn tặng cho riêng.
- Người nhận tài sản nên lưu giữ kỹ hợp đồng, giấy tờ liên quan để dùng làm chứng cứ khi cần.
- Nếu đã nhận tài sản và muốn giữ là tài sản riêng, không nên dùng tài sản này để đầu tư chung hoặc nhập vào tài sản khác cùng vợ/chồng nếu không muốn mất quyền sở hữu riêng.
>>> Xem thêm: Tặng cho nhà đất cho con dâu – Cần lưu ý gì?
>>> Xem thêm: Lỗi thường gặp khi làm hợp đồng tặng cho – Đừng để bị vô hiệu
Kết luận
Tặng cho tài sản riêng là một quyền hợp pháp nhưng đòi hỏi phải có căn cứ rõ ràng, hợp đồng đúng quy định và thể hiện rõ ý chí tặng cho riêng. Việc chứng minh tài sản riêng là yếu tố quan trọng trong các vụ việc liên quan đến ly hôn, chia tài sản, hoặc phân chia di sản.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com