Khi tham gia vào các giao dịch vay mượn, thỏa thuận lãi suất luôn là một trong những điều khoản quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cả bên cho vay và bên vay. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng có thể tự do thỏa thuận lãi suất mà không bị giới hạn. Pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tránh tình trạng cho vay nặng lãi. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích những giới hạn luật định đối với việc thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng vay.
>>> Xem thêm: Chọn văn phòng công chứng uy tín – bước đầu bảo vệ quyền lợi của bạn.
1. Cơ sở pháp lý về thỏa thuận lãi suất
Việc thỏa thuận lãi suất trong các giao dịch dân sự được quy định rõ ràng trong Bộ luật Dân sự 2015, đặc biệt là Điều 468 về Lãi suất. Điều này là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để xác định tính hợp lệ của lãi suất đã thỏa thuận.
Điều 468. Lãi suất
>>> Xem thêm: Làm chứng cho vay tiền – Có phải chịu trách nhiệm không?
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 10%/năm của khoản tiền vay tại thời điểm trả nợ.”
>>> Xem thêm: Nhiều người nhầm lẫn chứng thực chữ ký với xác nhận công chứng – bạn có nằm trong số đó?
2. Các giới hạn luật định đối với thỏa thuận lãi suất
Các giới hạn đối với việc thỏa thuận lãi suất không chỉ dừng lại ở mức trần chung mà còn có những trường hợp đặc biệt cần lưu ý.
2.1. Mức trần lãi suất dân sự
Điểm nổi bật nhất trong quy định về thỏa thuận lãi suất là mức trần 20%/năm. Đây là giới hạn áp dụng cho các giao dịch vay tiền giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ thực tế: Bà Lan cho ông Hùng vay 200 triệu đồng với lãi suất 2%/tháng (tương đương 24%/năm). Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, 24%/năm đã vượt quá giới hạn 20%/năm. Do đó, phần lãi suất vượt quá (4%/năm) sẽ không có hiệu lực pháp luật. Ông Hùng chỉ có nghĩa vụ trả lãi với mức tối đa là 20%/năm trên số tiền vay.
>>> Xem thêm: Hợp đồng vay tiền có chứng thực – Giá trị pháp lý thế nào?
2.2. Trường hợp không thỏa thuận lãi suất hoặc thỏa thuận không rõ ràng
Nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ mức lãi suất, hoặc phát sinh tranh chấp về lãi suất, thì theo Khoản 3 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất sẽ được xác định bằng 10%/năm của khoản tiền vay tại thời điểm trả nợ. Mức này còn được gọi là lãi suất cơ bản.
2.3. Các trường hợp đặc biệt không áp dụng mức trần 20%/năm
Mức trần 20%/năm chỉ áp dụng cho các giao dịch dân sự thông thường. Đối với các giao dịch có yếu tố đặc thù, pháp luật có thể quy định khác. Điển hình là:
- Hoạt động của tổ chức tín dụng: Các ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng khác được cấp phép hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật. Lãi suất cho vay của các tổ chức này không bị giới hạn bởi mức 20%/năm của Bộ luật Dân sự, mà được xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tình hình thị trường.
- Giao dịch cầm đồ (có đăng ký kinh doanh): Nếu hoạt động cầm đồ được thực hiện bởi doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh theo đúng quy định, lãi suất vay có thể cao hơn nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định về lãi suất cho vay của ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
>>> Xem thêm: Vay tiền là việc lớn – đừng làm theo cảm tính nếu bạn chưa công chứng hợp đồng vay tiền.
Việc hiểu rõ các trường hợp ngoại lệ này rất quan trọng để tránh nhầm lẫn và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
4. Kết luận
Việc thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng vay là một quyền tự do của các bên, nhưng quyền này bị giới hạn bởi các quy định pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích chung và tránh các hành vi cho vay nặng lãi. Mức trần 20%/năm theo Bộ luật Dân sự 2015 là nguyên tắc chung, trong khi các tổ chức tín dụng có quy định riêng. Nắm vững các giới hạn này sẽ giúp bạn tham gia giao dịch vay mượn một cách an toàn, minh bạch và đúng pháp luật. Luôn kiểm tra các điều khoản lãi suất và tham khảo ý kiến chuyên gia nếu có bất kỳ nghi ngờ nào để đảm bảo quyền lợi của mình.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com