Vốn góp tài sản chung là vấn đề pháp lý được nhiều cặp vợ chồng quan tâm, nhất là khi tham gia đầu tư, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân. Liệu phần vốn mà một người đứng tên góp vào công ty, doanh nghiệp có mặc nhiên là tài sản chung của vợ chồng không? Câu trả lời không chỉ phụ thuộc vào thời điểm góp vốn mà còn căn cứ vào nguồn gốc tài sản và thỏa thuận giữa hai bên. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật liên quan và cách xác định.

>>>Xem thêm: Chuyên gia văn phòng công chứng giải đáp mọi thắc mắc pháp lý phức tạp

1. Căn cứ pháp lý xác định vốn góp tài sản chung

1.1. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

  • Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

  • Điều 43: Tài sản riêng là tài sản có trước hôn nhân, được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

1.2. Luật Doanh nghiệp 2020

  • Điều 47, 75, 110: Ghi nhận việc thành lập công ty và góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần.

  • Điều 36: Thành viên góp vốn phải góp đúng và đủ số vốn cam kết trong thời hạn quy định, đồng thời ghi nhận thông tin sở hữu vốn trên hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.

vốn góp tài sản chung

2. Các trường hợp vốn góp được coi là tài sản chung

>>>Xem thêm: Cách tính lợi nhuận khi góp vốn: Thỏa thuận rõ ràng từ đầu

2.1. Góp vốn từ tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Nếu phần vốn góp được hình thành từ thu nhập hoặc tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân, thì phần vốn này được coi là tài sản chung, kể cả khi chỉ một người đứng tên.

2.2. Góp vốn từ tài sản chung như nhà, đất, phương tiện

Nếu hai vợ chồng cùng đứng tên quyền sử dụng đất và đem tài sản này góp vốn, thì rõ ràng đây là tài sản chung.

3. Các trường hợp vốn góp không được coi là tài sản chung

3.1. Góp vốn từ tài sản riêng có trước hôn nhân

Nếu một người góp vốn bằng tài sản có trước khi kết hôn và không có thỏa thuận nhập tài sản đó vào tài sản chung, thì phần vốn này vẫn là tài sản riêng.

Ví dụ minh họa: Trước khi kết hôn, chị Hương sở hữu một căn nhà đứng tên riêng và sử dụng căn nhà này để góp vốn vào công ty B. Vốn góp này sẽ được xem là tài sản riêng nếu không có thỏa thuận khác.

Xem thêm:  Thời gian nghỉ thai sản có được tính nâng lương?

3.2. Có văn bản thỏa thuận xác lập tài sản riêng

Vợ chồng có thể thỏa thuận bằng văn bản về việc xác lập tài sản riêng, dù vốn góp hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp này, vốn góp được xem là tài sản riêng và không chia đôi khi ly hôn.

4. Xác định vốn góp tài sản chung trong các vụ tranh chấp

>>>Xem thêm: Vai trò của công chứng viên trong hợp đồng góp vốn

4.1. Tranh chấp phân chia tài sản khi ly hôn

Trong thực tế xét xử, tòa án thường căn cứ vào nguồn gốc tài sảnthời điểm góp vốn để xác định là tài sản chung hay tài sản riêng. Nếu không có chứng cứ chứng minh tài sản là riêng, thì phần vốn góp mặc nhiên được chia đôi.

Vụ việc tiêu biểu: Năm 2023, TAND TP. Hà Nội giải quyết vụ ly hôn giữa ông T. và bà L. Ông T. góp vốn 5 tỷ vào công ty TNHH Q trong thời kỳ hôn nhân và chỉ đứng tên một mình. Tòa xác định phần vốn này là tài sản chung vì không chứng minh được là tài sản riêng, và chia đều cho hai vợ chồng.

4.2. Tranh chấp giữa người góp vốn và bên thứ ba

Trong trường hợp tranh chấp liên quan đến quyền lợi từ vốn góp giữa người đứng tên và vợ/chồng, người còn lại có quyền yêu cầu tòa án xác lập phần sở hữu nếu chứng minh được nguồn gốc vốn là tài sản chung.

vốn góp tài sản chung

5. Cách chứng minh vốn góp là tài sản riêng hay tài sản chung

>>>Xem thêm: Bạn cần làm gì nếu bên còn lại không thực hiện đúng công chứng hợp đồng góp vốn bằng nhà đất?

  1. Hồ sơ góp vốn: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng góp vốn, biên lai chuyển tiền…

  2. Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản: Sổ tiết kiệm, bảng lương, hợp đồng chuyển nhượng, biên bản chia thừa kế…

  3. Văn bản thỏa thuận vợ chồng: Có công chứng xác định tài sản riêng hoặc chung.

6. Bài học và lưu ý khi góp vốn trong hôn nhân

6.1. Nên xác lập rõ ràng tài sản riêng – chung

Để tránh tranh chấp sau này, vợ chồng nên lập văn bản thỏa thuận tài sản trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân, đặc biệt với các khoản đầu tư, góp vốn lớn.

6.2. Thận trọng khi đứng tên một mình

Nếu chỉ một người đứng tên góp vốn, cần minh bạch với người còn lại về nguồn gốc tài sản để tránh tranh chấp khi ly hôn hoặc có sự cố tài chính.

Xem thêm:  Danh sách văn phòng công chứng tại quận Long Biên

6.3. Nên công chứng hợp đồng thỏa thuận tài sản

Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thỏa thuận tài sản phải lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp lý.

Kết luận

>>>Xem thêm: Đừng để “niềm tin” thay thế pháp lý — Công chứng hợp đồng đặt cọc là điều bạn cần biết trước khi giao tiền.

Việc xác định vốn góp tài sản chung hay riêng phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành tài sản, thời điểm góp vốn và sự thỏa thuận giữa vợ chồng. Trong bối cảnh nhiều vụ tranh chấp góp vốn khi ly hôn ngày càng gia tăng, việc hiểu rõ quy định pháp luật và chủ động lập văn bản phân định tài sản là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

 

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá