Việc tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho nam và nữ trong đăng kí kết hôn có thể thực hiện hoặc không? Cùng nhau theo dõi nhau bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm: Khi đăng kí kết hôn cần phải công chứng giấy tờ gì ? ở đâu ?
1. Nam nữ kết hôn có được tổ chức trao giấy chứng nhận không?
Vấn đề trao giấy chứng nhận kết hôn cho các cặp đôi được đề cập đến tại khoản 3 Điều 38, khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch và được Chính phủ hướng dẫn chi tiết tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Khi đăng ký kết hôn tại cấp xã: Sau khi thực hiện hoàn tất các thủ tục về đăng ký kết hôn gồm: Nam nữ ký tên vào sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn; cán bộ tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, ký vào sổ hộ tịch thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Khi đăng ký kết hôn tại cấp huyện: Phòng Tư pháp cấp huyện sẽ tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yếu tố nước ngoài trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, dù là đăng ký kết hôn tại cấp xã hay cấp huyện thì đều có quy định về việc tổ chức lễ trao giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, luật không hướng dẫn chi tiết việc tổ chức lễ trao giấy đăng ký kết hôn hay chỉ cần “phát” giấy đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Đồng thời, theo Điều 5 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL, việc trao giấy chứng nhận kết hôn cho các cặp nam, nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn thuộc về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nhằm thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Theo đó, đây là nghi thức mà cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho cặp vợ chồng nhằm khuyến khích, tuyên truyền về việc đăng ký kết hôn tự nguyện, hợp pháp và thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, gần gũi của cơ quan hành chính Nhà nước với người dân trong quá trình đăng ký kết hôn, không thay thế cho việc đăng ký hợp pháp tại cơ quan có thẩm quyền.
Do đó, nam nữ kết hôn có được tổ chức trao giấy chứng nhận không thì câu trả lời là theo quy định của pháp luật là Có. Tuy nhiên, việc tổ chức diễn ra thế nào, trao trực tiếp cho hai vợ chồng hay tổ chức buổi lễ trao giấy chứng nhận kết hôn thì tuỳ thuộc vào chính sách của từng địa phương.
>>> xem thêm: Tư vấn các thủ tục pháp lý mới nhất 2023 tại Văn Phòng Công Chứng
2. Nam nữ kết hôn có được tổ chức trao giấy chứng nhận không?
Vấn đề trao giấy chứng nhận kết hôn cho các cặp đôi được đề cập đến tại khoản 3 Điều 38, khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch và được Chính phủ hướng dẫn chi tiết tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Khi đăng ký kết hôn tại cấp xã: Sau khi thực hiện hoàn tất các thủ tục về đăng ký kết hôn gồm: Nam nữ ký tên vào sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn; cán bộ tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, ký vào sổ hộ tịch thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Khi đăng ký kết hôn tại cấp huyện: Phòng Tư pháp cấp huyện sẽ tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yếu tố nước ngoài trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, dù là đăng ký kết hôn tại cấp xã hay cấp huyện thì đều có quy định về việc tổ chức lễ trao giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, luật không hướng dẫn chi tiết việc tổ chức lễ trao giấy đăng ký kết hôn hay chỉ cần “phát” giấy đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Đồng thời, theo Điều 5 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL, việc trao giấy chứng nhận kết hôn cho các cặp nam, nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn thuộc về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nhằm thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Theo đó, đây là nghi thức mà cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho cặp vợ chồng nhằm khuyến khích, tuyên truyền về việc đăng ký kết hôn tự nguyện, hợp pháp và thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, gần gũi của cơ quan hành chính Nhà nước với người dân trong quá trình đăng ký kết hôn, không thay thế cho việc đăng ký hợp pháp tại cơ quan có thẩm quyền.
Do đó, nam nữ kết hôn có được tổ chức trao giấy chứng nhận không thì câu trả lời là theo quy định của pháp luật là Có. Tuy nhiên, việc tổ chức diễn ra thế nào, trao trực tiếp cho hai vợ chồng hay tổ chức buổi lễ trao giấy chứng nhận kết hôn thì tuỳ thuộc vào chính sách của từng địa phương.
Thủ tục đăng ký kết hôn nam, nữ cần phải biết
Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết tại Thông tư 04/2020/TT-BTP. Cụ thể như sau:
Thủ tục | Kết hôn trong nước | Kết hôn có yếu tố nước ngoài |
Hồ sơ | – Tờ khai đăng ký kết hôn;- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân/giấy tờ khác có dán ảnh, còn hạn sử dụng.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cả hai bên.- Quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (nếu nam hoặc nữ hoặc cả nam và nữ đã từng kết hôn và ly hôn trước đó). | – Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp, gồm các nội dung thể hiện người nước ngoài tại thời điểm xác nhận không có vợ/có chồng hoặc giấy xác nhận đủ điều kiện đăng ký kết hôn (nếu trước đó không có vợ hoặc chồng).- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần/bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (được xác nhận bởi cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam/nước ngoài).- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu. |
Cơ quan giải quyết | Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. | Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. |
Thời gian giải quyết | Thường được cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Nếu cần xác minh thêm các vấn đề khác trong việc kết hôn thì thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn là không quá 05 ngày làm việc. | – Ba ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.- Hai bên phải có mặt để cùng nhận giấy đăng ký kết hôn trong thời gian 60 ngày kể từ ngày giấy kết hôn được ký. Nếu không sẽ bị huỷ và muốn kết hôn lại thì phải làm thủ tục từ đầu. |
Lệ phí | Miễn lệ phí | Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định |
>>> xem thêm: Thủ tục công chứng mua bán nhà đất làm trong vòng bao lâu , có uy tín không ?
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Kết hôn có được tổ chức trao giấy chứng nhận không? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Có thể bạn muốn xem thêm:
>>> Thủ tục công chứng đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu được thực hiện như thế nào?
>>> Phí công chứng hồ sơ đăng ký kết hôn , khi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì ?
>>> Dịch vụ công chứng làm tại nhà 24/24 uy tín nhất Hà Nội
>>> Phân biệt công chứng và chứng thực, khi Chứng thực chữ ký cần những giấy tờ gì ?
>>> Hướng dẫn chi tiết Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói cho khách miễn phí 100% tại văn phòng và tận nơi
>>> Kết hôn trái pháp luật hiện nay theo luật hôn nhân và gia đình
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch