Kết hôn trái pháp luật là vấn đề xảy ra rất nhiều trong xã hội hiện nay, gây ra nhiều hệ lụy phiền phức, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Dưới đây là một số trường hợp kết hôn trái pháp luật trong pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

>>> Xem thêm: Ở đâu có dịch vụ làm sổ đỏ? làm những ngày nào thì làm?

1. Điều kiện kết hôn

Độ tuổi của người kết hôn: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.

Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định

Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

>>> Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ được thực hiện trong bao lâu?

điều kiện kết hôn

1. Kết hôn trái pháp luật theo pháp luật hôn nhân và gia đình

Kết hôn trái pháp luật, còn được gọi là hôn nhân không hợp pháp hoặc hôn nhân trái quy định pháp luật, là tình huống khi một cuộc kết hôn không tuân theo các quy định và ràng buộc pháp luật của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cụ thể. Trong trường hợp này, hôn nhân được coi là vô hiệu hoặc không hợp lệ từ góc độ pháp lý.

Theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình hiện nay, kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn vi phạm các quy định về hôn nhân và gia đình được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình và các quy định khác của pháp luật.

2. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Yêu sách của cải trong kết hôn;

Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

Bạo lực gia đình;

Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

>>> Xem thêm: Văn phòng nào công chứng thứ 7 chủ nhật? Trong bao lâu thì xong?

các trường hợp kế hôn trái pháp luật

3. Trường hợp ngoại lệ khi kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật làm ảnh hưởng rất nhiều đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vào quan hệ hôn nhân này. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đã được quy định rất rõ trong luật hôn nhân và gia đình. Khi kết hôn mà vi phạm vào các trường hợp này, thì hậu quả pháp lý là các chủ thể sẽ không có quyền hợp pháp trong quan hệ hôn nhân này, đồng thời cũng không có ràng buộc về mặt nghĩa vụ.

Xem thêm:  Top 3 văn phòng công chứng quận Hà Đông

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ, tức là kết hôn trái pháp luật nhưng vẫn là vợ chồng hợp pháp như sau.

Có một số trường hợp kết hôn trái pháp luật mà vẫn được công nhận là vợ chồng dựa trên quy định của Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại Việt Nam. Điều này áp dụng khi cả hai bên kết hôn đã đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại thời điểm yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân. Dưới đây là một số ví dụ về những trường hợp này:

Kết hôn vi phạm về tuổi:

  • Nếu nam hoặc nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (nam dưới 20 tuổi, nữ dưới 18 tuổi), việc kết hôn này được xem là vi phạm điều kiện kết hôn.
  • Tuy nhiên, nếu sau khi kết hôn, cả hai bên đã đủ tuổi kết hôn và yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, thì Tòa án có thể công nhận quan hệ hôn nhân của họ từ thời điểm đó.
Ví dụ: Nam A kết hôn với nữ B khi nam A mới 19 tuổi và nữ B mới 17 tuổi. Sau đó, khi nam A đã đủ 20 tuổi và nữ B đã đủ 18 tuổi và cả hai yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án có thể công nhận hôn nhân của họ từ thời điểm này.

Kết hôn trong trường hợp bị ép buộc, bị lừa dối hoặc bị cưỡng ép:

  • Nếu một hoặc cả hai bên bị ép buộc, bị lừa dối hoặc bị cưỡng ép kết hôn, việc kết hôn này cũng được xem là vi phạm điều kiện kết hôn.
  • Tuy nhiên, nếu sau khi kết hôn, bất kể bên nào bị ép buộc, bị lừa dối hoặc bị cưỡng ép đã biết và tiếp tục sống hòa thuận, và cả hai bên đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án có thể công nhận hôn nhân của họ từ thời điểm đó.
Ví dụ: Nam A bị ép buộc kết hôn với nữ B. Sau đó, họ sống hòa thuận và có con chung. Khi cả hai yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án có thể công nhận hôn nhân của họ từ thời điểm đó.

Kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự:

  • Kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự là vi phạm điều kiện kết hôn.
  • Tuy nhiên, nếu sau khi kết hôn, mà không còn căn cứ nào để tuyên bố rằng một hoặc cả hai bên đều mất năng lực hành vi dân sự, và cả hai bên đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án có thể công nhận hôn nhân của họ từ thời điểm đó.
Xem thêm:  Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý thế nào?
Ví dụ: Nam A kết hôn với nữ B, người được xem là mất năng lực hành vi dân sự. Sau khi kết hôn, nữ B khôi phục năng lực hành vi dân sự và cả hai yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa án có thể công nhận hôn nhân của họ từ thời điểm đó.

4. Cơ sở pháp lý về kết hôn trái pháp luật

Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 Hướng dẫn áp dụng quy định Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

>>> Xem thêm: Dịch thuật đa ngôn ngữ ở đâu? Có cần thủ tục gì không?

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ là gì? khi nào cần dùng tới dịch vụ này?

>>> Xem thêm: Công chứng di chúc có cần đóng phí không?

>>> Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất có cao không?

>>>Thủ tục ủy quyền thừa kế theo pháp luật hiện hành

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *