Nhiều người vẫn cho rằng di sản chỉ có thể để lại cho con cháu hoặc người thân trong gia đình. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành có cho phép để di chúc cho người ngoài hay không? Việc để lại tài sản cho bạn bè, người giúp việc, hàng xóm hoặc tổ chức, cá nhân không cùng huyết thống có hợp pháp? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau để hiểu rõ và tránh rủi ro pháp lý.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng uy tín giúp thủ tục nhanh chóng, chính xác.

1. Căn cứ pháp lý về quyền để di chúc cho người ngoài

Quyền để lại tài sản thông qua di chúc được quy định tại:

  • Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015:
    “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại di sản cho bất kỳ người nào…”

  • Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 cũng xác nhận:
    “Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.”

Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân được quyền để di chúc cho người ngoài, không giới hạn trong hàng thừa kế theo luật.

để di chúc cho người ngoài

2. Thế nào là “người ngoài” trong lập di chúc?

2.1. Định nghĩa “người ngoài” theo cách hiểu pháp lý

Người ngoài trong trường hợp này là những cá nhân, tổ chức không thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự, bao gồm:

  • Bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm

  • Người giúp việc, người chăm sóc

  • Tổ chức tôn giáo, từ thiện, doanh nghiệp

  • Cá nhân không có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hợp pháp

>>> Xem thêm: Top 6+ Văn phòng công chứng quận Thanh Xuân: Cập nhật mới nhất

2.2. Phân biệt với thừa kế theo pháp luật

  • Thừa kế theo di chúc: Người lập di chúc tự lựa chọn người nhận di sản, kể cả người ngoài.

  • Thừa kế theo pháp luật: Chỉ áp dụng khi không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu, ưu tiên chia theo hàng thừa kế (vợ/chồng, con, cha mẹ…).

Ví dụ minh họa: Bà H sống độc thân, không có con cái. Trong thời gian bệnh tật, ông T – hàng xóm – tận tình chăm sóc bà. Trước khi qua đời, bà H lập di chúc để lại toàn bộ căn nhà cho ông T. Việc này hoàn toàn hợp pháp nếu tuân thủ đúng thủ tục lập di chúc.

3. Quy định khi để di chúc cho người ngoài

3.1. Phải lập di chúc hợp pháp khi để lại di chúc cho người ngoài

Để để di chúc cho người ngoài, người lập di chúc phải tuân thủ các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt

  • Di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

  • Nội dung và hình thức di chúc hợp pháp

Xem thêm:  Tính thuế chuyển nhượng nhà đất: Công thức và lưu ý

Gợi ý: Nên lập di chúc có công chứng để tránh tranh chấp về sau, đặc biệt nếu người được nhận tài sản là người ngoài.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách lập di chúc trong trường hợp ốm yếu

3.2. Không vi phạm quyền hưởng di sản bắt buộc khi để lại di chúc cho người ngoài

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, dù người lập di chúc có quyền để lại tài sản cho bất kỳ ai, nhưng phải bảo đảm phần di sản bắt buộc cho các đối tượng sau:

  • Con chưa thành niên

  • Cha, mẹ, vợ hoặc chồng

  • Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự

Phần di sản bắt buộc là 2/3 suất thừa kế theo pháp luật của họ, kể cả khi không được chỉ định trong di chúc.

Ví dụ minh họa: Ông M lập di chúc để lại toàn bộ đất cho người bạn thân là ông Q. Tuy nhiên, ông M còn con trai 10 tuổi. Khi ông M mất, phần tài sản vẫn phải dành cho con trai 2/3 suất thừa kế bắt buộc, phần còn lại mới thuộc ông Q.

4. Tranh chấp thường gặp khi để di chúc cho người ngoài

Một số trường hợp để lại di sản cho người ngoài thường bị người thân khởi kiện vì các lý do:

  • Nghi ngờ bị lừa dối, ép buộc khi lập di chúc

  • Không thừa nhận người ngoài có công nuôi dưỡng, chăm sóc

  • Không rõ người nhận là ai, hoặc không còn sống tại thời điểm mở thừa kế

>>> Xem thêm: Công chứng di chúc ở đâu? – Thủ tục nhanh và đúng luật

Vì vậy, để để di chúc cho người ngoài một cách an toàn, cần:

  • Ghi rõ thông tin người nhận di sản (họ tên, ngày sinh, địa chỉ…)

  • Công chứng di chúc hoặc có người làm chứng hợp lệ

  • Nêu rõ lý do và ý chí để hạn chế tranh chấp

để di chúc cho người ngoài

5. Có thể để lại toàn bộ tài sản cho người ngoài không?

Câu trả lời là CÓ, nếu:

  • Người lập di chúc có toàn quyền sở hữu tài sản

  • Không có người thừa kế bắt buộc hoặc đã dành đủ phần di sản bắt buộc cho họ

  • Di chúc đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung

Ví dụ minh họa: Cụ bà N (không chồng con) muốn để lại toàn bộ tài sản cho ngôi chùa gần nhà. Di chúc có công chứng, ghi rõ lý do và không có ai thuộc diện thừa kế bắt buộc. Sau khi bà N qua đời, tài sản được chuyển giao hợp pháp cho chùa theo di chúc.

Xem thêm:  Di chúc đã công chứng sửa lại có được không?

>>> Xem thêm: Công chứng di chúc là điều kiện để sang tên nhà đất theo di chúc?

6. Kết luận

Người lập di chúc hoàn toàn có quyền để di chúc cho người ngoài, miễn là đảm bảo điều kiện hợp pháp và không xâm phạm quyền thừa kế bắt buộc. Để việc chia tài sản không bị tranh chấp, bạn nên:

  • Lập di chúc rõ ràng, hợp pháp

  • Công chứng di chúc (nếu có thể)

  • Tư vấn luật sư nếu có yếu tố nhạy cảm (người ngoài, tổ chức tôn giáo, người giúp việc…)

Việc để di chúc cho người ngoài không chỉ là quyền hợp pháp mà còn thể hiện sự tri ân, tin tưởng hoặc ý chí cá nhân của người để lại tài sản. Tuy nhiên, nên cẩn trọng trong hình thức và nội dung để tránh rủi ro pháp lý không mong muốn.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá