Tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) là một yêu cầu bắt buộc đối với hầu hết người lao động khi tham gia vào lực lượng lao động. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt người lao động không phải đóng BHXH. Vậy, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của văn phòng công chứng Nguyễn Huệ để xem xét rõ hơn, ký loại hợp đồng nào không yêu cầu đóng BHXH?

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng Khương Trung – địa chỉ công chứng uy tín số 1 Hà Nội.

1. Ký loại hợp đồng nào không yêu cầu đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH)?

1. Ký loại hợp đồng nào không yêu cầu đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH)?

Theo quy định của Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, việc đóng Bảo hiểm xã hội là bắt buộc chỉ đối với hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc có thời hạn từ 1 tháng trở lên.

Do đó, để tránh việc phải đóng BHXH bắt buộc, người lao động và doanh nghiệp có thể lựa chọn ký một trong các loại hợp đồng sau:

(1) Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng.

Theo Điều 14, Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động dưới 1 tháng có thể được ký dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, thậm chí có thể thỏa thuận miệng. Tuy nhiên, loại hợp đồng này chỉ có thể ký tối đa 2 lần theo quy định.

>>> Xem thêm tại: Phí công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền hiện nay liệu có hợp lý?

(2) Hợp đồng thử việc.

Hợp đồng thử việc được ký khi có thỏa thuận về việc làm thử giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo quy định, việc đóng BHXH không bắt buộc đối với hợp đồng thử việc.

(3) Hợp đồng cộng tác viên hoặc hợp đồng khoán việc.

Cả hai loại hợp đồng này đều thuộc dạng hợp đồng dịch vụ và không yêu cầu đóng BHXH bắt buộc.

(4) Hợp đồng lao động không trọn thời gian và có giới hạn về thời gian làm việc trong tháng.

Theo Điều 32, Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng quyền lợi như người làm trọn thời gian. Tuy nhiên, nếu không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì tháng đó sẽ không tính đóng BHXH.

2. Không đóng BHXH, người lao động có được thay thế quyền lợi khác không?

Theo quy định tại Điều 168, Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp sẽ được doanh nghiệp trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng các loại bảo hiểm của doanh nghiệp.

2. Không đóng BHXH, người lao động có được thay thế quyền lợi khác không?

Tuy nhiên, quyền lợi này chỉ áp dụng cho những người lao động ký hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên, nhưng không thuộc diện phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017. Cụ thể, những đối tượng này bao gồm:

Xem thêm:  Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?

(1) Người giúp việc gia đình.

(2) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(3) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP.

(4) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(5) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010.

(6) Công an, bộ đội, người làm công tác cơ yếu đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo các quyết định 142/2008/QĐ-TTg, 38/2010/QĐ-TTg, 53/2010/QĐ-TTg và 62/2011/QĐ-TTg.

3. Thuộc diện phải đóng BHXH nhưng không đóng, bị phạt như thế nào?

Trong trường hợp thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc mà không thực hiện đóng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:

– Người lao động bị phạt lỗi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

– Người sử dụng lao động bị phạt về lỗi đóng bảo hiểm cho người lao động:

– Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm: Bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

– Không đóng bảo hiểm cho toàn bộ người lao động: Bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

>>> Xem thêm tại: Văn phòng công chứng cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ uy tín số 1 Hà Nội.

Trên đây là tổng hợp nhận định của chúng tôi về Nhân viên làm việc kém hiệu quả, doanh nghiệp được phép xử lý thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Công chứng ngoài giờ là gì? Những lợi ích khi công chứng ngoài giờ

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Nhân viên làm việc kém hiệu quả, doanh nghiệp được phép xử lý thế nào?

>>> Thủ tục công chứng di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành có gì đáng lưu ý?

>>> Một số tips tìm đối tác kinh doanh đem lại hiệu quả nhanh trong thời gian ngắn, bạn đã biết chưa?

>>> Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu – Quy trình và những giấy tờ cần chuẩn bị theo pháp luật 2023?

>>> Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả khi sang tên – nói không với những thủ đoạn tinh vi.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *