Quyền thừa kế của người chăm sóc là vấn đề pháp lý gây tranh cãi trong thực tiễn thừa kế tại Việt Nam. Nhiều người thắc mắc liệu người không có quan hệ huyết thống, chỉ chăm sóc lâu dài cho người để lại tài sản, có được chia thừa kế hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ căn cứ pháp luật và hướng xử lý phù hợp.
>>> Xem thêm: Đâu là văn phòng công chứng Hà Nội có dịch vụ tận nơi, không cần phải xếp hàng?
1. Người chăm sóc có được coi là người thừa kế không?
1.1 Không có tên trong hàng thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người có quyền thừa kế theo pháp luật bao gồm:
-
Hàng thừa kế thứ nhất: vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi;
-
Hàng thứ hai: ông bà nội ngoại, anh chị em ruột;
-
Hàng thứ ba: chú, bác, cậu, cô, dì và cháu ruột của người chết.
➡ Người chăm sóc không có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân sẽ không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào.
>>> Xem thêm: Công chứng văn bản thừa kế khi có di chúc và không có di chúc có gì khác nhau?
1.2 Chỉ có quyền thừa kế người chăm sóc nếu được chỉ định trong di chúc
Theo Điều 624 và 626 BLDS 2015, người lập di chúc có quyền để lại tài sản cho bất kỳ ai, bao gồm cả:
-
Người ngoài gia đình;
-
Người chăm sóc lâu năm;
-
Bạn bè, tổ chức, pháp nhân.
➡ Nếu người để lại di sản có di chúc hợp lệ, trong đó ghi nhận người chăm sóc là người được thừa kế, thì họ sẽ được chia phần di sản tương ứng.
2. Các tình huống người chăm sóc được nhận tài sản thừa kế
2.1 Quyền thừa kế người chăm sóc được chỉ định trong di chúc
Ví dụ minh họa: Bà A không có con, sống cùng người cháu họ xa là chị B trong suốt 10 năm cuối đời. Trước khi qua đời, bà A lập di chúc công chứng để lại 70% tài sản cho chị B. → Trường hợp này chị B hoàn toàn có quyền thừa kế theo di chúc.
2.2 Thừa kế theo di chúc miệng
Theo Điều 629 BLDS 2015, trong trường hợp khẩn cấp, người để lại di sản có thể lập di chúc miệng, nếu có ít nhất 2 người làm chứng và được ghi chép, xác nhận trong vòng 5 ngày.
Ví dụ: Ông C bị bệnh nặng, trước khi mất có nói với người hàng xóm và cháu nội rằng để lại căn nhà cho người giúp việc D – người chăm sóc ông suốt 15 năm. Nếu có bằng chứng hợp lệ, người giúp việc D có thể được hưởng phần tài sản này.
>>> Xem thêm: Không có di chúc, có được công nhận quyền? Cách công nhận quyền thừa kế hợp pháp
2.3 Nhận tài sản thông qua tặng cho hoặc lập hợp đồng công nhận công sức
Nếu không có di chúc, người sở hữu tài sản có thể:
-
Lập hợp đồng tặng cho có công chứng để trao tài sản;
-
Hoặc lập văn bản công nhận công sức, thỏa thuận việc chia tài sản cho người chăm sóc, có thể thực hiện trước khi qua đời.
3. Những rủi ro người chăm sóc cần lưu ý
3.1 Dễ bị tranh chấp từ người thân của người đã mất
Nếu không có văn bản pháp lý rõ ràng (di chúc, tặng cho…), người chăm sóc dù gắn bó lâu năm rất dễ bị các thành viên gia đình khiếu kiện, phủ nhận quyền nhận tài sản.
3.2 Khó chứng minh công sức đóng góp
Theo Điều 609 BLDS 2015, việc chuyển quyền sở hữu tài sản chỉ hợp pháp nếu có căn cứ rõ ràng. Do đó, người chăm sóc cần có giấy tờ chứng minh việc được cho tặng hoặc được ghi nhận trong di chúc, để tránh tranh chấp.
>>> Xem thêm: Ủy quyền nhận thừa kế và quyền lợi liên quan
4. Cách đảm bảo quyền thừa kế hợp pháp cho người chăm sóc
4.1 Lập di chúc rõ ràng, công chứng để đảm bảo quyền thừa kế người chăm sóc
Đối với người có tài sản:
-
Nên lập di chúc công chứng để ghi nhận ý chí để lại tài sản cho người chăm sóc;
-
Nêu rõ lý do và phần tài sản được chia, để tránh khiếu nại sau này.
4.2 Quyền thừa kế người chăm sóc nên đề xuất xác lập quyền bằng pháp lý
Nếu việc chăm sóc diễn ra lâu dài và có giá trị thực tế, người chăm sóc có thể đề nghị:
-
Lập hợp đồng tặng cho tài sản;
-
Hoặc yêu cầu lập văn bản ghi nhận công sức đóng góp có công chứng, làm căn cứ pháp lý sau này.
5. Ví dụ thực tế
Tình huống: Cụ D không có con, sống cùng người giúp việc bà T hơn 20 năm. Cụ D thường nói sẽ để lại nhà cho bà T, nhưng không lập di chúc. Sau khi cụ mất, người cháu bên nội đến nhận thừa kế.
Kết quả: Vì không có di chúc, theo pháp luật, cháu nội là người thừa kế hợp pháp. Bà T không có quyền nhận tài sản, dù đã chăm sóc suốt nhiều năm.
➡ Đây là ví dụ điển hình cho thấy người chăm sóc không có quyền thừa kế nếu không có căn cứ pháp lý rõ ràng.
>>> Xem thêm: Bạn đang bối rối với hồ sơ sang tên? Dịch vụ sổ đỏ trọn gói giúp bạn tiết kiệm cả thời gian và công sức.
6. Kết luận
Quyền thừa kế của người chăm sóc chỉ được pháp luật công nhận khi có di chúc hợp lệ hoặc thỏa thuận chuyển nhượng tài sản có chứng thực. Dù công sức đóng góp rất lớn, người chăm sóc sẽ không mặc nhiên được chia tài sản nếu không có chứng cứ rõ ràng. Do đó, cả người để lại tài sản và người chăm sóc cần chủ động thực hiện các thủ tục pháp lý phù hợp để đảm bảo quyền lợi, tránh tranh chấp.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com