Trong cuộc sống hàng ngày, nhiều phụ nữ trở thành nạn nhân của bạo lực gia đình, và không phải tất cả mọi người đều biết cách tự bảo vệ quyền lợi của mình khi đối mặt với tình huống này. Vậy khi bị chồng đánh, phụ nữ nên làm gì? Hãy cùng văn phòng công chứng Nguyễn Huệ khám phá sâu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây nhé!
>>> Xem thêm: Danh sách văn phòng công chứng Xa La – địa chỉ công chứng uy tín số 1 Hà Nội.
1. Phụ nữ nên làm gì khi bị chồng đánh?
Khi phụ nữ bị chồng đánh, theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bạo lực gia đình là hành vi bị nghiêm cấm. Các hành vi bạo lực gia đình được mô tả chi tiết tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, bao gồm:
Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình:
Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
…
Dưới góc độ tâm lý và pháp lý, phụ nữ khi bị chồng đánh không nên im lặng mà cần đứng lên, mở cửa và tự bảo vệ. Trong trường hợp này, người phụ nữ có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng của mình, cũng như yêu cầu các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói tại Hà Nội – uy tín, nhanh chóng và tiện lợi.
Cụ thể, phụ nữ có thể:
– Trình báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tình trạng bạo lực gia đình hoặc cơ quan công an/đồn biên phòng gần nhất;
– Gửi đơn đến Tòa án cấp huyện yêu cầu áp dụng biện pháp cấm người chồng tiếp xúc trong thời gian tối đa 04 tháng nếu có đầy đủ các điều kiện;
– Đến khám và điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh; nếu có bảo hiểm y tế, các chi phí khám và điều trị sẽ do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả;
– Đến các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình để được tư vấn về chăm sóc sức khỏe, ứng xử trong gia đình, các vấn đề về pháp lý và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình;
– Gọi điện thoại đến các số điện thoại đường dây nóng như: Tổng đài 111 (bảo vệ trẻ em), Tổng đài 112 (yêu cầu trợ giúp, tìm kiếm cứu nạn), Tổng đài 113 (tổng đài khẩn cấp về an ninh trật tự), Tổng đài 114 (tổng đài cứu hỏa, cứu nạn), Tổng đài 115 (tổng đài cấp cứu khẩn cấp), Tổng đài phòng, chống bạo lực gia đình (sắp có).
2. Người chồng đánh vợ bị phạt thế nào?
Người chồng có hành vi bạo lực với vợ sẽ phải chịu hình phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Theo Mục 4 từ Điều 52 đến Điều 59 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm bạo lực gia đình sẽ bị phạt theo mức độ khác nhau:
– Từ 05 – 10 triệu đồng: Đánh đập gây thương tích; lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
– Từ 10 – 20 triệu đồng: Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích; không kịp đưa người vợ bị bạo lực đi cấp cứu điều trị hoặc không chăm sóc vợ trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp người vợ từ chối.
>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật tại Hà Nội, bạn nên biết.
Ngoài ra, người chồng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, nếu tỷ lệ tổn thương từ 11% hoặc dưới 10%, nhưng người chồng sử dụng hung khí nguy hiểm, dùng axit, gây cố tật nhẹ cho vợ hoặc phạm tội 02 lần trở lên, sẽ bị xử lý về tội cố ý gây thương tích với mức phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Lưu ý rằng, các tư vấn này chỉ mang tính chất tham khảo và việc xử lý thực tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tính chất sự việc, mức độ, hoàn cảnh và tình cảm của những người liên quan.
Trên đây là tổng hợp nhận định của chúng tôi. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:
>>> Đổi từ Căn cước công dân sang Căn cước liệu có làm đổi số không?
>>> Công chứng hợp đồng mua bán nhà có phức tạp không? Có mấy loại giấy tờ? Thủ tục tiến hành ra sao?
>>> Có cần công chứng hợp đồng thuê nhà không? Giá Công chứng hợp đồng thuê nhà được pháp luật hiện hành quy định thế nào?
>>> Thủ tục chứng thực chữ ký cần chuẩn bị những gì? Thẩm quyền chứng thực chữ ký thuộc về cơ quan nào?
>>> Thủ tục công chứng thừa kế cho con chưa đủ 18 tuổi có phức tạp như chúng ta nghĩ không?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch