Hình thức phải đưa trước một số tiền nhất định thường khiến nhiều người nhầm lẫn giữa đặt cọc và tạm ứng. Vậy pháp luật hiện hành quy định đặt cọc và tạm ứng khác nhau như thế nào trong thực hiện hợp đồng? Câu trả lời sẽ được giải đáp trong bài viết sau đây của văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

>>> Xem thêm tại: Văn phòng công chứng Minh Khai – địa chỉ công chứng uy tín số 1 Hà Nội.

1. Đặt cọc và tạm ứng là gì?

1.1. Đặt cọc là gì?

Đặt cọc là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó một bên sẽ giao cho bên còn lại một tài sản đặt cọc, có thể là một khoản tiền, kim khí quý, đá quý, hoặc vật có giá trị khác. Mục đích của việc đặt cọc là đảm bảo việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng trong một thời hạn nhất định, theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Sau khi quá trình đặt cọc được thực hiện, xử lý tài sản đặt cọc sẽ phụ thuộc vào tình trạng của hợp đồng:

– Hợp đồng được giao kết/thực hiện:

  • Bên nhận cọc trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc.
  • Các bên có thể thỏa thuận trừ số tiền đặt cọc vào nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng.

– Hợp đồng không được giao kết/thực hiện:

  • Nếu bên đặt cọc từ chối, tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận cọc.
  • Nếu bên nhận cọc từ chối, tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc, và bên nhận cọc phải trả thêm một khoản tiền tương ứng giá trị của tài sản đặt cọc.

Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với các trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.

>>> Xem thêm tại:  Phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà có là cố định với mọi trường hợp tùy hay theo giá trị hợp đồng?

Ví dụ: Hai bên thỏa thuận đặt cọc là 20 triệu đồng để mua bán chiếc xe ô tô. Trong trường hợp hợp đồng được thực hiện, số tiền cọc có thể được trừ vào tổng giá trị mua bán. Ngược lại, nếu hợp đồng không thành công và bên nhận cọc từ chối, bên đặt cọc sẽ thu được tài sản đặt cọc. Nếu bên từ chối là bên đặt cọc, bên nhận cọc sẽ trả thêm 20 triệu đồng.

Vậy, đặt cọc không chỉ là biện pháp đảm bảo mà còn là yếu tố quan trọng xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp đồng. Cách xử lý tài sản đặt cọc sẽ tùy thuộc vào việc hợp đồng được thực hiện hay không, và quyết định này thường được đưa ra dựa trên thoả thuận giữa các bên liên quan.

Xem thêm:  Thời hạn bảo hành nhà chung cư bao lâu?

1.2 Tạm ứng là gì?

Nguyên tắc cơ bản là tạm ứng không phải là một biện pháp đảm bảo nghĩa vụ được quy định trong Bộ luật Dân sự. Tạm ứng có thể được hiểu là việc một bên có nghĩa vụ trả tiền đã trả hoặc đặt trước một phần tiền trong tổng số tiền của nghĩa vụ đó.

Hiện nay, trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp, cụ thể là tại Điều 22 của Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, đã đề xuất sử dụng tài khoản 141 là tài khoản tạm ứng.

Theo đó, tạm ứng được hiểu như sau: Khoản tạm ứng là một số tiền hoặc vật tư được doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp, đặc biệt là người nhận tạm ứng thường xuyên thuộc các bộ phận như cung ứng vật tư, quản trị, hành chính, và phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản (theo điểm b khoản 1 Điều 22 Thông tư 200/2014/TT-BTC).

>>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền người khác làm giấy chứng mới nhất 2023.

Người nhận tạm ứng chỉ được sử dụng số tiền tạm ứng vào đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt.

Ngoài ra, trong các doanh nghiệp, tạm ứng lương là một thực tế phổ biến. Người lao động có thể ứng và nhận trước một khoản tiền cố định để chi tiêu cho các công việc cá nhân của họ.

Đồng thời, người lao động và chủ sử dụng lao động thường thỏa thuận về hình thức trả lại khoản tiền lương ứng. Nó có thể được trừ vào lương của tháng sau hoặc được gộp vào các kỳ trả lương tiếp theo.

Tóm lại, do pháp luật không có quy định cụ thể về tạm ứng, việc này thường dựa vào thoả thuận cụ thể giữa các bên liên quan và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

2. Đặt cọc khác tạm ứng như thế nào?

2. Đặt cọc và tạm ứng khác nhau thế nào?

Sau khi đã tìm hiểu định nghĩa của đặt cọc và tạm ứng, dưới đây là những tiêu chí giúp phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa hai khái niệm này:

Tiêu chíĐặt cọcTạm ứng
Căn cứBộ luật Dân sựKhông có
Định nghĩaĐặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.Tạm ứng là việc một bên đã trả trước/đặt trước một khoản tiền trong tổng số tiền của nghĩa vụ đó. Việc thanh toán số tiền còn lại sẽ thực hiện theo thỏa thuận của các bên: Có thể khi thực hiện xong mục đích tạm ứng hoặc trong các giai đoạn của việc thực hiện công việc.
Hình thứcHợp đồng, thỏa thuận giữa các bên– Xuất hóa đơn
– Báo cáo
– Viết giấy tay…
Bản chấtBiện pháp bảo đảm cho việc giao kết/thực hiện một giao dịch (hợp đồng) khác– Không phải biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
– Là một phần của quy trình của các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày=> Là một hình thức độc lập, do các bên tự thỏa thuận với nhau.
Phạm viHẹp hơn, thường áp dụng trong giao dịchRộng hơn, có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống
Hệ quả– Hợp đồng được giao kết/thực hiện: Bên nhận cọc trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc hoặc các bên thỏa thuận trừ vào nghĩa vụ trả tiền.
– Hợp đồng không được giao kết/thực hiện:
+ Bên đặt cọc từ chối: Tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc
+ Bên nhận đặt cọc từ chối: Tài sản đặt cọc được trả cho bên đặt cọc và bên nhận cọc phải trả thêm một khoản tiền tương ứng giá trị của tài sản đặt cọc
Theo các bên thỏa thuận. Ví dụ, trong hoạt động kế toán doanh nghiệp:
– Sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích
– Không dùng hết số tiền tạm ứng, phải nộp lại quỹ, không được chuyển cho người khác
– Kết thúc công việc phải lập bảng thanh toán tạm ứng kèm các chứng từ gốc để thanh toán cho doanh nghiệp.
Hậu quả khi vi phạm– Bị phạt cọc
– Phải bồi thường thiệt hại(theo sự thỏa thuận của các bên)
Do các bên thỏa thuận

Trên đây là tổng hợp nhận định của chúng tôi về Đặt cọc và tạm ứng có giống nhau trong thực hiện hợp đồng? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có phạm luật không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Người dân bị cắt nước sạch trong thời gian dài, có được bồi thường không?

>>> Dịch thuật lấy ngay, đảm bảo chất lượng hoàn hảo và chính xác nhất cho người dân.

>>> Phí công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo thông tư liên tịch 257/2016/TT-BTC.

>>> Tại Việt Nam, di chúc miệng có được pháp luật dân sự hiện hành công nhận không?

>>> Phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà có là cố định với mọi trường hợp tùy hay theo giá trị hợp đồng, giá trị tài sản?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *