Khi xảy ra việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản, hầu hết mọi người đều sẽ ngay lập tức liên hệ với ngân hàng để trả lại số tiền đó. Tuy nhiên, có những trường hợp mà người nhận không thực hiện hành động này. Liệu không trả lại số tiền chuyển nhầm có bị phạt tù không? Hãy cùng văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
>>> Xem thêm tại: Tuyển cộng tác viên thu nhập không giới hạn tại Hà Nội – nhanh chóng nắm bắt cơ hội!
1. Có phải trả lại tiền chuyển nhầm cho người khác không?
Khi nhận được số tiền chuyển nhầm từ người khác, người nhận phải trả lại số tiền đó cho chủ tài khoản. Hành động này được quy định trong Điều 165 của Bộ luật Dân sự năm 2015, chỉ khi nằm trong một số trường hợp cụ thể:
a. Tài sản đó thuộc sở hữu của chủ nhân.
b. Tài sản đó được chiếm hữu bởi người được ủy quyền quản lý tài sản.
c. Hành động chiếm hữu được thực hiện qua các giao dịch dân sự hợp pháp.
d. Tài sản là vô chủ, không xác định chủ sở hữu, bị bỏ rơi, bỏ quên, chôn, giấu, vùi lấp, chìm đắm theo quy định của pháp luật.
e. Trường hợp được quy định pháp luật khác.
Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác được xem xét là hành vi chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật, và người nhận phải thực hiện thông báo hoặc giao nộp số tiền đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an gần nhất để thông báo công khai và chờ chủ sở hữu đến nhận lại.
>>> Xem thêm tại: Tại Việt Nam, di chúc miệng có được pháp luật dân sự hiện hành công nhận không?
Theo Điều 579 của Bộ luật Dân sự năm 2015, giữ lại số tiền chuyển nhầm không có căn cứ pháp luật sẽ bị coi là hành vi chiếm hữu không đúng và yêu cầu hoàn trả cho chủ sở hữu theo quy định. Nếu sau một năm không xác định được chủ sở hữu, quyền sở hữu có thể chuyển sang người nhận nếu đã thông báo công khai và đợi đủ thời gian quy định.
2. Không trả lại tiền chuyển nhầm cho người khác sẽ bị phạt tù?
Hành động không trả lại tiền chuyển nhầm vào tài khoản có thể bị xem là vi phạm pháp luật, đồng nghĩa với việc có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Theo quy định này, người không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền chuyển nhầm tài khoản có thể phải đối mặt với mức phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng, đồng thời buộc phải trả lại toàn bộ số tiền đã chiếm giữ một cách trái phép.
>>> Xem thêm tại: Phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà có là cố định với mọi trường hợp tùy hay theo giá trị hợp đồng, giá trị tài sản?
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể, việc không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau:
– Chiếm giữ trái phép tài sản: Người thực hiện hành vi này có thể phải đối diện với mức phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng và án tù cao nhất là 05 năm, theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
– Sử dụng trái phép tài sản: Trong trường hợp sử dụng số tiền chuyển nhầm một cách trái phép, người liên quan có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng và án tù cao nhất là 07 năm, theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
3. Việc cần làm khi chuyển nhầm tài khoản
3.1 Đối với người thực hiện chuyển nhầm tiền
Ngay khi phát hiện rằng mình đã chuyển nhầm tiền vào tài khoản khác, bước đầu quan trọng mà mỗi người nên thực hiện là thông báo ngay với ngân hàng về sự chuyển nhầm tài khoản. Đồng thời, yêu cầu ngân hàng kiểm tra và thông báo vấn đề đến ngân hàng của tài khoản nhận nhầm để xử lý theo quy định.
Nếu ngân hàng không thể giải quyết vụ việc để hỗ trợ người chuyển nhầm lấy lại số tiền, người đó có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu trả lại số tiền chuyển nhầm.
3.2 Đối với người nhận được tiền chuyển nhầm
Khi bất ngờ nhận được một khoản tiền không mong muốn, người nhận cũng cần liên hệ với ngân hàng ngay lập tức để thông báo về việc nhận tiền chuyển nhầm.
Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi “Không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có phạm luật không?“. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm từ khoá tìm kiếm:
>>> Người Việt Nam mua lại nhà của người nước ngoài, có được không?
>>> Xem thêm tại: Phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà có là cố định với mọi trường hợp tùy hay theo giá trị hợp đồng?
>>> Hướng dẫn chi tiết thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền người khác làm giấy chứng mới nhất 2023.
>>> Dịch thuật lấy ngay, đảm bảo chất lượng hoàn hảo và chính xác nhất cho người dân.
>>> Phí công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo thông tư liên tịch 257/2016/TT-BTC.
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch